Hoạt động ứng dụng chuyển giao công nghệ tại các Trung tâm thuộc Khối Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vùng Đồng bằng sông Cửu Long (META) năm 2022 – Thực trạng và Kiến nghị

1. Đặc điểm tình hình

a. Khái quát quá trình thành lập và phát triển của Khối Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vùng Đồng bằng sông Cửu Long (META)

Khối Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vùng Đồng bằng sông Cửu Long (META) chính thức thành lập ngày 15/10/2014 tại thành phố Cần Thơ thông qua việc ký kết “Thỏa ước Hợp tác” giữa 13 Trung tâm Ứng dụng vùng Tây Nam bộ. Trong quá trình hoạt động, Khối kết nạp thêm 11 thành viên mới. Đến nay, tổng số thành viên của Khối là 24 thành viên thuộc 21 tỉnh/thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ và Hà Nội.

b. Tình hình hoạt động các Trung tâm thuộc Khối trong năm 2022

Việc thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập

Khối META có 20/24 Trung tâm trực thuộc Sở KH&CN các tỉnh, thành phố. Trong đó, 18/20 Trung tâm đã thực hiện việc sáp nhập các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở. Vì vậy, hiện nay bên cạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, các Trung tâm thực hiện chức năng thông tin KHCN, tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng.

Việc thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ

Có 02/19 Trung tâm đã xây dựng phương án tự chủ theo Nghị định số 60 của Chính phủ và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các Trung tâm còn lại đang trong quá trình xây dựng hoặc chờ phê duyệt. Mức độ tự chủ cao nhất tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Bình Dương (110,7%) (đang trình phê duyệt).

Cơ sở vật chất của các Trung tâm

Nhìn chung, trong giai đoạn 2014 – 2022 các Trung tâm đã được đầu tư trụ sở làm việc, phòng thí nghiệm, nhà xưởng phục vụ công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ với tổng kinh phí đầu tư xấp xỉ 316 tỷ đồng. Trong năm 2022, Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm Đồng Tháp triển khai Dự án: “Mua sắm thiết bị kiểm định, kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước giai đoạn năm 2021-2025” với kinh phí đầu tư 24,7 tỷ đồng; Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Cần Thơ được phê duyệt đầu tư Dự án Tăng cường tiềm lực với kinh phí 59 tỷ đồng và Dự án Sàn Giao dịch công nghệ với kinh phí 29 tỷ đồng.

Nguồn nhân lực tại các Trung tâm

Tổng nhân sự tại các Trung tâm gần 350 người, 68% có trình độ đại học và sau đại học. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 44% nhân sự làm công tác ứng dụng chuyển giao công nghệ.

Kinh phí hoạt động của các Trung tâm

Hai nguồn thu chính của các Trung tâm là từ ngân sách nhà nước và hoạt động dịch vụ. Trong đó, ngân sách nhà nước cấp thông qua lương và chi thường xuyên (18,2 tỷ), nhiệm vụ thường xuyên (7,9 tỷ) và đề tài/dự án (23,9 tỷ). Tổng kinh phí từ ngân sách trong năm 2022 của các Trung tâm khoảng 50 tỷ. Hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh mang lại nguồn thu xấp xỉ 36 tỷ.

2. Kết quả hoạt động ứng dụng chuyển giao công nghệ của các Trung tâm thuộc Khối META năm 2022

a. Thực hiện nhiệm vụ KHCN các cấp

– Thực hiện đề tài/dự án khoa học công nghệ: Trong năm 2021-2022, các Trung tâm thực hiện 56 đề tài/dự án các cấp (02 dự án cấp Bộ, 25 đề tài/dự án cấp tỉnh/thành phố và 29 đề tài/dự án cấp cơ sở). Tổng kinh phí thực hiện là 23,9 tỷ đồng. Một số đề tài – dự án tiêu biểu như: “Nghiên cứu sản xuất thiết bị chiết xuất oxy từ không khí” –Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN An Giang, “Cải thiện tính ổn định chất lượng của chế phẩm vi sinh Lactobacillus sp dạng bột bằng kỹ thuật tạo màng vi bao” – Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Cần Thơ; “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất mè luân canh trên nền đất lúa gắn với tiêu thụ tại tỉnh Đồng Tháp” – Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm Đồng Tháp; “Cải tiến quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ vỏ hạt điều và khảo nghiệm phân cho đối tượng cây ăn trái” – Trung tâm Kỹ thuật và Công nghệ Sinh học Tiền Giang; “Xây dựng mô hình trồng dừa sáp bằng nguồn cây giống nuôi cấy phôi tại tỉnh Trà Vinh” – Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ KH&CN Trà Vinh; “ Xây dựng mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất và nuôi thương phẩm cá đồng tại tỉnh Cà Mau” – Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KH&CN Cà Mau, “Xây dựng mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật trồng mít (Artocarpus heterophyllus Lamk.) đạt tiêu chuẩn VietGAP và truy xuất nguồn gốc theo công nghệ Blockchain tại tỉnh Hậu Giang” – Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN tỉnh Hậu Giang, “Xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ ứng dụng công nghệ 4.0 tại huyện Tân Trụ tỉnh Long An” – Trung tâm Ứng dụng, Kỹ thuật, Thông tin KH&CN Long An.

Bên cạnh đó, Trong năm 2022, các Trung tâm thực hiện 24 nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng với tổng kinh phí xấp xỉ 11 tỷ đồng.

b. Hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ

Trong năm 2022, các Trung tâm đã xây dựng 79 mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ các cấp với kinh phí 16,5 tỷ đồng. Tiêu biểu như “Mô hình trồng ớt sừng vàng châu phi kết hợp phân hữu cơ vi sinh” của Trung tâm Ứng dụng KH&CN Vĩnh Long mang lại lợi nhuận 15 triệu đồng/ 1.000m2, “Mô hình canh tác dưa lưới trên giá thể ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt trong nhà màng” – Trung tâm Kỹ thuật và Công nghệ Sinh học Tiền Giang mang lại lợi nhuận 23-25 triệu đồng/vụ, 4 vụ/năm. “Mô hình ứng dụng đèn năng lượng mặt trời chiếu sáng tuyến đường biên giới” – Trung tâm Ứng dụng, Kỹ thuật, Thông tin KH&CN Long An. “Mô hình trồng nấm mối đen” – Trung tâm KH&CN Tây Ninh. “Mô hình Ứng dụng công nghệ IoT quản lý ao nuôi thương phẩm tôm càng xanh toàn đực theo hướng VietGAP tại huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” – Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KH&CN Bà Rịa – Vũng Tàu

Tại các Trung tâm, đã và đang nghiên cứu làm chủ 38 công nghệ, quy trình công nghệ trong các lĩnh vực: nông nghiệp, thực phẩm, môi trường, đời sống. Một số công nghệ tiêu biểu như: Nhà sấy nông sản thực phẩm bằng năng lượng mặt trời, Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học xử lý môi trường. Thiết bị sản xuất nước uống ION-O2, Quy trình chế biến bảo quản thực phẩm chức năng bột gạo mầm, Quy trình sản xuất dinh dưỡng thủy canh và canh tác rau ứng dụng công nghệ thủy canh…

c. Hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ

Đây là hoạt động mang lại nguồn thu quan trọng trong hoạt động của đa số Trung tâm. Trong năm 2022, các Trung tâm thực hiện 1.124 hợp đồng dịch vụ-tư vấn-chuyển giao công nghệ, mang lại nguồn thu khoảng 28,3 tỷ đồng. Các dịch vụ chủ yếu như: kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo; phân tích các chỉ tiêu lý hóa môi trường; an toàn bức xạ. Ngoài ra, các Trung tâm thực hiện sản xuất kinh doanh các sản phẩm như: phôi nấm, chế phẩm sinh học EM, phân hữu cơ, nước uống đóng chai, đông trùng hạ thảo, sản phẩm composite, thiết bị xử lý nước… mang lại doanh thu khoảng 11 tỷ đồng.

d. Hoạt động liên kết, hợp tác

Trong thời gian qua, các Trung tâm đã chủ động liên kết hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp nhằm xúc tiến hoạt động ứng dụng chuyển giao công nghệ tại các địa phương: Trung tâm An Giang hợp tác với Viện Duyên hải miền Trung; Trung tâm Cần Thơ hợp tác với Phân viện An toàn vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường miền Nam.

e. Hợp tác Khối

Tháng 01/2022, Khối tổ chức Hội nghị giao ban tại thành phố Cần Thơ với sự tham dự của 10 Trung tâm thành viên và lãnh đạo 08 Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh/thành phố. Qua  hội nghị, Ban điều hành Khối đã tổng hợp các kiến nghị đề xuất của các thành viên gửi đến Bộ KH&CN, nhất là các kiến nghị về ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; xây dựng chương trình ứng dụng KHCN chung cho các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng Đề án và tổ chức các lớp đào tạo và các kì thi nâng ngạch, thăng hạng (kỹ sư, kỹ sư chính, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính) đối với viên chức Trung tâm.

3. Đánh giá hoạt động của Khối

a. Các mặt đã đạt được

Hoạt động liên kết của các Trung tâm thuộc Khối META là điểm sáng về phát huy vai trò của liên kết trong phát triển KH&CN tại các địa phương với những đặc điểm tương đồng nhất định; xây dựng cầu nối trao đổi thông tin giữa các Trung tâm có hoạt động ứng dụng chuyển giao công nghệ, cũng như giữa Trung tâm và các cơ quan quản, viện trường – chuyên gia, nhà khoa học. Qua đó, thực hiện chức năng trọng tâm của các Trung tâm ứng dụng là kết nối cung cầu công nghệ.

Thông qua các hoạt động của Khối, bước đầu tạo sự chuyển biến trong nhận thức về vai trò của hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ tại các địa phương. Qua đó, tạo điều kiện để địa phương đầu tư cho ngành khoa học công nghệ nói chung cũng như cho hoạt động và cơ sở vật chất, kỹ thuật của các trung tâm ứng dụng nói riêng. Đồng thời, tạo cơ hội giao lưu, học tập kinh nghiệm giữa công chức, viên chức, người lao động tại các Trung tâm.

b. Thách thức

Mỗi Trung tâm có nhiệm vụ đặc thù riêng theo định hướng phát triển của từng địa phương nên còn hạn chế khi tham gia trong Khối, cũng như khi Khối lựa chọn con đường phát triển chung phù hợp với tất cả thành viên.

Tuy có nhiều nỗ lực nhưng Ban Điều hành Khối chưa phát huy vai trò là động lực, lôi cuốn các Trung tâm thành viên, chưa sáng tạo trong tổ chức nên Khối chưa thực sự có hoạt động thực sự nổi bật tạo dấu ấn riêng.

Tình hình sáp nhập các đơn vị trực thuộc Sở KH&CN dẫn đến các Trung tâm đảm nhận nhiều chức năng, trong đó hoạt động ứng dụng tương đối khó khăn, thiếu các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, các Trung tâm gặp hạn chế trong phân bổ nguồn nhân lực và kinh phí cho các hoạt động ứng dụng cũng như cho hoạt động của Khối.

c. Thuận lợi

Hoạt động của Khối Ứng dụng nói chung cũng như của các Trung tâm nói riêng nhận được sự quan tâm hỗ trợ rất lớn của cơ quan quản lý các cấp (Bộ KH&CN, Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ, các Vụ; Sở KH&CN, UBND các tỉnh, thành phố và các Viện Trường, cơ quan nghiên cứu và tổ chức KH&CN công lập và tư nhân hoạt động trên địa bàn).

Đội ngũ công chức, viên chức và người lao động luôn nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong công tác; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đây là nguồn nhân lực thiết yếu phục vụ công tác ứng dụng chuyển giao tiến bộ KH&CN tại các địa phương nói riêng cũng như xây dựng thị trường KHCN vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ.

Đa số các trung tâm đã được đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác ứng dụng, thực nghiệm, chuyển giao công nghệ. Nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn: vốn Trung ương, ngân sách địa phương.

Các Trung tâm rất tích cực, năng động trong thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Hoạt động của các Trung tâm luôn bám sát theo định hướng phát triển và vận dụng cơ chế của từng địa phương để khắc phục các khó khăn; qua đó, vừa thực hiện nhiệm vụ chính trị, vừa thực hiện hoạt động dịch vụ phù hợp điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực để tạo nguồn thu góp phần vào sự phát triển của khoa học công nghệ tại các tỉnh, thành phố.

Nhìn chung, các Trung tâm thành viên có tinh thần hợp tác, mong muốn xây dựng một khối liên kết mạnh, tạo tiếng nói chung của ngành ứng dụng tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ.

d. Khó khăn

Trong hoạt động của Khối:

Do được hình thành trên cơ sở tự nguyện liên kết giữa các Trung tâm Ứng dụng nên nhiều hoạt động của Khối còn mang tính vận động kêu gọi, thiếu cơ sở ràng buộc và thiếu cơ sở pháp lý trong việc đề xuất các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Khối đối với các cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý.

Do mỗi địa phương có tính đặc thù cao về tổ chức quản lý, điều hành và điều kiện phát triển kinh tế xã hội khác nhau nên hoạt động của các Trung tâm thành viên cũng có tính chất khác nhau dẫn đến gặp nhiều khó khăn khi bàn bạc, thảo luận, triển khai các nhiệm vụ chung của Khối.

Thiếu nhân lực phụ trách hoạt động ứng dụng chuyển giao công nghệ nói chung cũng như liên kết khối nói riêng. Tình hình sáp nhập các đơn vị trực thuộc Sở KH&CN nên hầu hết các Trung tâm thuộc Khối hiện nay đảm nhiệm nhiều chức năng: thông tin, ứng dụng, tiêu chuẩn đo lường chất lượng… Vì vậy, các Trung tâm hạn chế trong phân bổ nguồn nhân lực cũng như kinh phí cho hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ.

Trong hoạt động của các Trung tâm:

Về cơ chế hoạt động

Ngành khoa học công nghệ chưa có văn bản hướng dẫn xây dựng đề án vị trí việc làm theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Khó khăn trong việc thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 21/6/2021 do Thông tư hướng dẫn ban hành chậm; việc thay đổi hình thức cấp kinh phí từ nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng sang thực hiện dịch vụ sự nghiệp công cũng gặp nhiều khó khăn do việc xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công và định mức kinh tế – kỹ thuật các dịch vụ công đòi hỏi phải có thời gian để thực hiện, hiện tại, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng chưa ban hành đầy đủ quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật các dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ. 

Về thực hiện nhiệm vụ KHCN các cấp

Các Trung tâm còn hạn chế trong việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu và tăng cường hợp tác chuyển giao công nghệ. Các Trung tâm làm chủ nhiều công nghệ, tuy nhiên chưa khai thác hết để ứng dụng, chuyển giao mang lại nguồn thu.

Việc ứng dụng, nhân rộng các kết quả từ đề tài/dự án còn hạn chế, do chưa xây dựng được cơ chế phối hợp và bố trí kinh phí để nhân rộng kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu. Quy mô diện tích sản xuất từng hộ hiện nay còn nhỏ lẻ, sản xuất còn mang tính tự phát làm cho việc áp dụng đồng bộ và việc nhân rộng mô hình các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn gặp khó khăn.

Công tác chuyển giao KH&CN còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu của phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Tại một số Trung tâm, việc cấp kinh phí triển khai các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2022 chậm hơn so với năm 2021, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện của một số nội dung công việc của các nhiệm vụ.

Về tài chính

Thiếu cơ chế để Trung tâm huy động nguồn vốn đầu tư từ tư nhân. Chưa có các hướng dẫn để Trung tâm xây dựng các đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết.

Về nguồn nhân lực

Số lượng nhân lực thực hiện công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ ít; trình độ và kỹ năng còn hạn chế. Các quy định về chính sách tiền lương theo ngạch bậc đối với cán bộ, viên chức còn thấp nên chưa tạo động lực để cán bộ, viên chức, phát huy tối đa năng lực, học tập để nâng cao trình độ.

Về hoạt động dịch vụ

Hoạt động kinh doanh dịch vụ của Trung tâm chưa được phát triển, còn mang tính rời rạc. Nguồn thu dịch vụ chưa đa dạng, chủ yếu là nguồn thu từ dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định, an toàn bức xạ, sản xuất và tiêu thụ chế phẩm sinh học, cung cấp giống chuối cấy mô, sản phẩm từ các dự án. Bên cạnh đó, do vướng cơ chế tài chính nên các dịch vụ của Trung tâm khó cạnh tranh với các đơn vị tư nhân dẫn đến nguồn thu còn thấp. Ảnh hưởng của dịch COVID-19, hoạt động của các doanh nghiệp bị đình trệ, giảm sút dẫn đến khách hàng của các Trung tâm giảm gây ảnh hưởng doanh thu.

4. Phương hướng hoạt động trong năm 2023

a. Hoạt động của các Trung tâm

– Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các Trung tâm.

– Tăng cường hợp tác với các đối tác trong và ngoài tỉnh/thành phố để chuyển giao những công nghệ, thiết bị mới, các giống cây con mới phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững.

– Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, các nhiệm vụ khoa học công nghệ các cấp, xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ tại địa phương.

– Thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học-công nghệ và môi trường; hoạt động phân tích, thử nghiệm…

– Triển khai các dự án tăng cường cơ sở vật chất đang được đầu tư.

– Thực hiện các hoạt động triển khai phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương.

b. Hoạt động của Khối

– Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Khối phù hợp với tình hình của các Trung tâm.

– Xây dựng Khối theo định hướng là diễn đàn hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình hoạt động, ghi nhận những kiến nghị đề xuất và gửi đến Bộ KHCN, UBND, Sở KH&CN các tỉnh/thành phố.

5. Kiến nghị – đề xuất

a. Đối với các Trung tâm thành viên của Khối

– Tích cực hưởng ứng các hoạt động do Khối đề xuất.

– Tiếp tục tăng cường liên kết với doanh nghiệp, viện trường trong các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ góp phần khẳng định vai trò của khoa học công nghệ trong sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

b. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ

– Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nội vụ sớm ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng đề án vị trí việc làm theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ.

– Tổ chức lớp tập huấn Thông tư số 06/2022/TT-BKHCN ngày 31/5/2022  về ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin, thống kê, thư viện khoa học và công nghệ.

– Tổ chức và tạo điều kiện để các Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng; thăng hạng, nâng ngạch theo chức danh nghề nghiệp.

– Hỗ trợ về cơ chế, chính sách để Trung tâm được tiếp cận và tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thuộc các Chương trình KH&CN cấp Quốc gia.

– Hỗ trợ và đào tạo các Trung tâm trong việc thực hiện Hệ sinh thái khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo.

c. Đối với UBND các tỉnh, thành phố

– Xem xét, hỗ trợ Trung tâm trong các hoạt động về cơ chế tự chủ theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và các quy định có liên quan

– Tiếp tục quan tâm và ưu tiên kinh phí cho các dự án đầu tư tăng cường tiềm lực KH&CN đối với các Trung tâm (Đầu tư trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, trại thực nghiệm để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Trung tâm).

– Tạo điều kiện cho Trung tâm được triển khai các đề tài, dự án thuộc các Chương trình KH&CN quốc gia, đề tài dự án cấp tỉnh.

– Có cơ chế, chính sách để hỗ trợ kinh phí cho các viên chức của Trung tâm trong việc đào tạo, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.

d. Đối với Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố

– Quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiện toàn tổ chức bộ máy và hoàn chỉnh đề án tự chủ theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ, Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ, Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.

– Tạo điều kiện để Trung tâm được đặt hàng hoặc tham gia tuyển chọn thực hiện một số nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, cấp tỉnh, cấp Nhà nước.

 – Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực về cơ sở vật chất và trang thiết bị từ nguồn sự nghiệp KH&CN cho Trung tâm. Tạo điều kiện để Trung tâm phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo nguồn kinh phí đầu tư và nâng cao thu nhập cho công chức, viên chức, người lao động.

– Hỗ trợ kinh phí chuyển giao công nghệ cho Trung tâm để chuyển giao một số công nghệ phù hợp ứng dụng vào sản xuất để nâng cao nguồn thu của đơn vị. – Tạo điều kiện cho viên chức và người lao động của Trung tâm được tập huấn về kiến thức quản lý KHCN, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị.

Đăng ngày: 02/06/2023